Xây dựng và hình thành thị trường chứng khoán theo thông lệ quốc tế là bước triển tất yếu trong quá trình xây dựng và phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng, thị trường chứng khoán – một định chế tài chính cao cấp – là sản phẩm của một nền kinh tế thị trường phát triển cao cho nên, với một nền kinh tế thị trường vẫn còn ở mức sơ khai như ở Việt Nam, với một hệ thống pháp lý chưa đầy đủ, với một cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện như hiện nay, để hình thành, hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán phục vụ đắc lực, có hiệu quả cho quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, rất nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra cần phải giải quyết.
Luận văn cũng đề xuất các giải pháp kỹ thuật để xây dựng các khu vực khác nhau của thị trường OTC, hình thành các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, Hiệp hội các nhà kinh doanh chúng khoán, hình thành công ty thanh toán bù trừ và xây dựng một lãi suất chuẩn. Để phát triển thị trường chứng khoán, luận văn cũng đề xuất một loạt các chính sách, giải pháp hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, các giải pháp tăng cung, kích cầu chứng khoán, giải toả những vướng mắc trong tiến trình cổ phần hoá, tư nhân hoá, các chính sách công khai hoá thông tin và huy động tiềm lựcc của các ngân hàng thương mại trong việc phát triển thị trường chứng khoán.
Kinh nghiệm của nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế chuyển đổi rõ ràng, để hoạt động có hiệu quả, thị trường chứng khoán cần có các điều kiện tiên quyết về cung, cầu, về hệ thống tài chính trung gian, hệ thống luật lệ, hệ thống thanh toán, kiểm toán và đội ngũ nhân sự thích hợp. Thiếu một trong những điều kiện tiên quyết này, thị trường chứng khoán dù có được thành lập, cũng chỉ tồn tại hình thức, “hữu danh vô thực”, “lợi bất cập hại”. Thực trạng hoạt động và vận hành của HSTC trong hơn một năm qua là một trong những minh chứng không thể phủ nhận cho lập luận này.
Vì vậy, càng tích cự, chủ động chuẩn bị đủ các cơ sở hạ tầng cần thiết để nâng cấp HSTC thành VSE và triển khai các kế hoạch, dự án hợp tác phát triển thị trường chứng khoán với các tổ chức quốc tế nhằm hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán thì càng có đủ các cơ sở để thị trường đi vào hoạt động lành mạnh, phát triển vững chắc. Đó là những bước đi tất yếu trong lộ trình xây dựng một thị trường chứng khoán nhằm phục vụ cho việc phát triển một nền kinh tế thị trường năng động, phục vụ cho định hướng hội nhập trong xu hướng toàn cầu hoá và quốc tế hoá các thị trường tài chính ở Việt Nam.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
+VIỆT NGỮ
1. Andre Farber (2000), “ Thị trường chứng khoán không phải là chìa khoá giải quyết mọi vấn đề tài chính”, Đầu tư chứng khoán, 2000, tr.14-15
2. Duy Bình (2000), “Những “bóng mây đem” trên thị trường chứng khoán”, Đặc san Công an thành phố Hồ Chí Minh, 2/11/200, tr.6
3. Duy Bình (2000), “Những “bóng mây đem” trên thị trường chứng khoán”, Đặc san Công an thành phố Hồ Chí Minh, 9/11/200, tr. 6
4. Nguyễn Ngọc Bích (1999), Toàn cảnh thị trường chứng khoán, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Lê Văn Châu (2000), “Thị trường chứng khoán Việt Nam: Nhìn từ điểm khởi đầu hiện thực”, Chứng khoán Việt Nam, 2000 (7), tr. 9-14
6. Lê Văn Châu (2000), “Thị trường chứng khoán Việt Nam: Nhìn vấn đề đặt ra tại thời điểm khởi đầu”, Chứng khoán Việt nam, 2000 (8), tr. 11-15
7. Cao cương (2000), “Doanh nghiệp nhà nước, bức tranh không phải màu hồng”, Thời báo Kinh Tế Sài Gòn, 2000 (22), tr. 13
8. Chính phủ (1999), “ Tạo chuyển biến tích cực về tốc độ và chất lượng phát triển kinh tế xã hội”, Báo Nhân Dân, 19 tháng 11 năm 1999, tr. 3
9. Dennis McConac (2000), “Cảnh giác với các khoản đầu cơ bong bóng”, Đầu tư chứng khoán, 2000 (08,09,10), tr. 14-15
10. Lê Đăng Doanh (2000), “Niềm tin mới đặt vào cải cách”, Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn, 2001 (1), tr. 18-19
11. Nguyễn Anh Dũng (2001), “Hợp lý hoá cơ cấu và quy mô khu vực doanh nghiệp nhà nước”, Báo Nhân dân, 3/8/2001, tr.2
12. Dwight H. Perkins, David D. Dapice & Jonathan H. Haughton (1994), Việt Nam cải cách kinh tế theo hướng rồng bay, Viện phát triển quốc tế Harvard, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
13. Trần Trọng Độ (2000), Báo cáo tổng kết hoạt động của thị trường đấu thầu tín phiếu, trái phiếu kho bạc và phương hướng, giải pháp trong giai đoạn tới, Ban đấu thầu (Liên Bộ Ngân hàng Nhà nước Tài chính), Hà Nội.
14. Etiene Valence (1997), “Thị trường chứng khoán”, Tập bài giảng, Hà Nội, 11/97
15. Đặng Quang Gia (cb) (1996), Tự điển Thị trường chứng khoán, Nxb Thống kê, TP Hồ Chí Minh.
16. Quang Hoan (2001), “Để thị trường chứng khoán việt Nam phát triển cần nhìn thẳng vào sự thật”, Đầu tư chứng khoán, 2001 (89), tr. 10-11.
17. Học viện Tài chính New York (1993), Những kiến thức cơ bản về chứng khoán và môi giới chứng khoán, Nguyễn Ngọc Minh (dg), Nxb Thế Giới, Hà Nội.
18. Hồ Công Hưởng (1995), “Các thuộc tính của công cụ tài chính”, Tạp chí thông tin khoa học Ngân hàng, 1995 (10), tr. 27-28
19. Hồ Công Hưởng (1996), “Xây dựng cơ sở hạ tầng cho sự hình thành thị trường chứng khoán ở Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, 1996 (3), tr. 8-10
20. Hồ Công Hưởng (1996), “Tăng cung để thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán”, Tạp chí thông tin khoa học Ngân hàng, 1996 (5), tr. 46-17.
21. Hồ Công Hưởng (1996), “Các dạng rủi ro liên quan đến việc đầu tư vào các tài sản tài chính”, Tạp chí thông tin khoa học Ngân hàng, 1996 (8), tr. 32-34
22. Hồ Công Hưởng (1998), “Chứng khoán hoá”, Tạp chí ngân hàng, 1998 (12), tr. 33-35.
23. Hồ Công Hưởng (1998), Xây dựng một số tiền đề thúc đẩy sự hình thành thị
trường chứng khoán ở Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp cử nhân chính trị, Học Viên Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
24. Chu Tuấn Hùng (2000), “Tính thanh khoản của thị trường chứng khoán”, Chứng khoán Việt Nam, 2000 (5), tr. 42-47.
25. Kazi Martin (2000), “Điều kiện đủ để thành lập thị trường chứng khoán”, Đầu tư chứng khoán, 2000 (5), tr. 12.
26. Nguyễn Văn Lộc và Nguyễn Thanh Quang (1998), “Xuất phát từ trái phiếu, Thị trường chứng khoán Việt Nam có đơn giản như vậy không?”, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, 1998, (5), tr. 17-19.
27. Trần Du Lịch (cb) & tgk (1993), Hướng tới một thị trường chứng khoán đầu tiên ở Việt nam, Trung tâm phát triển ngoại thương và đầu tư, Tp. Hồ Chí Minh.
28. Khánh Linh (1998), “Thị trường chứng khoán Đài Loan và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Tạp chí tài chính tiền tệ, 1998 (5), tr. 28-29.
29. Lê Xuân Nghiã, Bùi Lương Phát & Tôn Tích Thạch (1995), Thị trường chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán, Nxb Thống kê, Hà Nội.
30. P.H.T.H (2001), “Hoạt động phát hành và niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán: Cần có quyết tâm và những giải pháp”, Chứng khoán Việt Nam, 2001 (7), tr. 12-14.
31. Lý Quang Vinh (cb) và tgk (1998), Chứng khoán và Phân tích đầu tư chứng khoán, Nxb Thống Kê.
32. Trần Đắc Sinh (1998), “Trung tâm giao dịch chứng khoán là tiền đề cho việc thành lập Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam”, Bài trả lời phỏng vấn, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, 1998 (7), tr. 11.
33. Đinh Dũng Sỹ (2001), “Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, Chứng khoán Việt Nam, 2001 (2), tr. 39¬42.
34. Đinh Dũng Sỹ (2001), “Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, Chứng khoán Việt Nam, 2001 (3), tr. 28¬29.
35. Đinh Thu Thẩm (2001), “Giá trị cổ phiếu niêm yết: Thực và ảo”, Đầu tư chứng khoán, 2001 (81), tr. 16-17.
36. Đinh Thu Thẩm (2001), “Giá trị cổ phiếu niêm yết: Thực và ảo”, Đầu tư chứng khoán, 2001 (82), tr. 16-20.
37. Thời báo Kinh tế Việt Nam (2000), “Số liệu thống kê kinh tế Việt Nam 1999”, Kinh tế 1999-2000 Việt Nam và thế giới, tr. 9-12.
38. Trần Trọng Toàn, Đinh Nguyên Khiêm (đồng cb) và tgk (1999), Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế của Việt Nam, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
39. Trung tâm giao dịch chứng khoán T.p Hồ Chí Minh (2001), “Thị trường chứng khoán Việt Nam: Một năm nhìn lại”, Chứng khoán Việt nam, 2001 (7), tr. 3-8.
40. Trung tâm giao dịch chứng khoán T.p Hồ Chí Minh (2001), Con số và sự kiện một năm hoạt động, Thành Phố Hồ Chí Minh.
41. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (2001), “Một năm hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam”, Chứng khoán Việt nam, 2001 (8), tr. 3-8.
42. Lê Vương (2001), “Thị trường chứng khoán Việt nam: Có cần uống thuốc hạ nhiệt?”, 2001 (86), tr. 16-17.
43. Lê Vương (2001), “Thị trường chứng khoán Việt nam: Có cần uống thuốc hạ nhiệt?”, 2001 (87), tr. 17.
+ANH NGỮ
44. Andrew Crockett (1997), The Theory and Practice of finalcial Stability, Princeton Universty, New York.
45. A.S Hornby (1995), Oxford Advanced Learner’s Dictionary, Oxford University Press, Oxford.
46. Donald E. Fischer, Ronald J.Jordan (1995), Securities Analysis and Portfolio Management, 6th ed, Prentice – Hall, New York.
47. Jack P. Friedman (1994), Dictionary of Business Terms, Barron’s Educational Seris, Inc, New York.
48. Japan Securities Research Institute (1996) Securities Market in Japan 1996, Japan.
49. Kenneth Garbbade (1982), Securities Market, McGraw – Hill, Inc, New York.
50. Korea Stock Exchange (1998), Final Report: On The Technical Assistance For the Establishment Of a Stock Exchange in Vietnam, Korea.
51. Lawrence S. Ritter, William L. Silber & Gregory F. Udell (1997), Principles of Money, Banking and Financial Markets, 11th ed, Addison – Wesley, New York.
52. Leo Gough (1997) How the Stock Market Really Works, Pitman Publishing, New York.
53. Leslie S.F. Young, Raymond C.P Chiang (ed) (1997), The Hong Kong Securities Industry, The Stock Exchange of Hong Kong limited.
54. National Bank of Vietnam (1974), Securities Market Report on Vietnam, Vietnam.
55. Richard Yau (1998), Securities Invesment Practice in Hong Kong, Hong Kong Institute of Bankers, Hong Kong.
56. Robert Zipf (1997), How the Bond Market Works, New York institute of Finance, New York.
57. Rudolf van der Bijl (1994) Trends In Emerging Capital Market – Implications for Vietnam, IFC, Workshop on Securities Market Developmant, Vol I, II, Ha Noi.
58. Sidney N. Robbins (1974), Securities Market Report on Vietnam, vietnam.
Để lại một bình luận