Thực tiễn các nhân tố chủ quan tác động đến TNXH đối với NLĐ chính là tác động đến quá trình thực hiện TNXH đối với NLĐ được tiến hành từ 525 phiếu điều tra nhà quản trị từ 308 DN may Việt Nam với kết quả: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đó, phân tích EFA, phân tích CFA, mô hình SEM và kiểm định Boostrap.
Kết quả phân tích thống kê mô tả
Điều tra nhà quản trị trong các DN may cho thấy nữ giữa chức vụ quản lý nhiều hơn nam do tỷ lệ nữ trong toàn DN. Tuy nhiên, tỷ lệ nữ giữ chức vụ quản lý thấp hơn so với nữ là NLĐ; Nhà quản trị tại các DN may chủ yếu có trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ cao nhất và thu nhập chủ yếu trên 7,5 triệu; Bên cạnh đó, mẫu điều tra chủ yếu là các DN trong nước với quy mô DNNVV với số năm thành lập trên 10 năm chiếm tỷ trọng lớn nhất. Kết quả này cũng khá phù hợp với điều tra NLĐ (xem kết quả thống kê mô tả điều tra nhà quản trị mục 2 phụ lục 08a).
Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA
* Kiểm định độ tin cậy của thang đo: Các mức giá trị của Cronbach‟s Alpha
8 là thang đo tốt; từ 0,7-0.8 là thang đo có thể sử dụng được (Peterson, 1994); Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng < 0.3. Tổng hợp độ tin cậy của các thang đo: LD, HD, TC, CSR, VH đều thỏa mãn hệ số Cronbach‟s Alpha, hệ số tương quan biến tổng (xem bảng 3.10 và bảng 11 đến 15 phụ lục 8b). Các quan sát không đảm bảo độ tin cậy bị loại khỏi là: HD4, CSR2, CSR10, CSR12.
* Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Khi phân tích EFA lần 1 cho các nhóm nhân tố, kết quả cho thấy KMO = 0.839>0.5, Sig của kiểm định Bartlett‟s = 0.000 đều thỏa mãn yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên loại các biến quan sát: CSR3, CSR4, CSR6, CSR7, VH1, VH2, VH3 không thỏa mãn về hệ số tải nhân tố > 0.5. Sau đó chạy lại EFA lần cuối cho kết quả như sau: Hệ số KMO = 0.833 > 0.5, mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05 (Bảng 16- phụ lục 8b). Dữ liệu phù hợp phân tích nhân tố EFA, mức ý nghĩa sig <0.05 nên có thể nhận định rằng các biến quan sát có tương quan với nhau. Bảng phương sai được giải thích (Bảng 18- phụ lục 8b) với các nhân tố đề xuất giải thích được 61,86% > 50% và Eigenvalues đạt 3,85 > 1 thỏa mãn yêu cầu.
Qua kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố còn lại 5 nhân tố trong đó: Nhân tố LD (LD1, LD4, LD5, LD2, LD3); Nhân tố HD (HD2, HD3, HD5, HD1); Nhân tố TC (TC2, TC1, TC3, TC4); Nhân tố CSR (CSR5, CSR11, CSR2, CSR13, CSR8, CSR1); Nhân tố VH (VH4, VH5).
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA
Kết quả CFA của mô hình có 179 bậc tự do, giá trị của các chỉ số Chi-bình phương = 475.436 với giá trị p=.000. Các chỉ tiêu khác: Chi-bình phương/df = 2.656, GFI = 0,922 TLI = 0,907, CFI = 0,921 (xem Hình 3.12) đều cao hơn 0,9 (Bentler & Bonett, 1980), RMSEA = 0,055 < 0,08 (Steiger, 1990), điều này có thể suy ra mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường và điều này cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho biến quan sát đạt được tính đơn hướng.
Giá trị hội tụ: Bảng 38- phụ lục 08 cho thấy các trọng số (đã chuẩn hóa) đều 5 chứng tỏ thang đo các khái niệm đều đạt được giá trị hội tụ.
Giá trị phân biệt: Hệ số tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình đều dương và < 1, khác biệt so với 1; giá trị P-value đều rất bé và < 0,05 cho nên hệ số tương quan của từng cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó các khái niệm nghiên cứu trong mô hình đều đã đạt được giá trị phân biệt.
Để lại một bình luận