I. Ý nghĩa các cột trong bảng:
1.“Mã CK” (Mã chứng khoán): Là mã giao dịch của các công ty cổ phần niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
2.“Trần” (Giá trần): Là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Giá trần là mức giá tăng thêm 10% so với giá tham chiếu.
3.“Sàn” (Giá sàn): Là mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Giá sàn là mức giá giảm 10% so với giá tham chiếu.
4.“TC” (Giá tham chiếu): Là bình quân gia quyền các mức giá thực hiện của phương thức báo giá trong ngày giao dịch liền trước đó trừ các trường hợp đặc biệt. Cơ sở để tính giá tham chiếu là giá và khối lượng giao dịch ở mỗi mức giá của mã chứng khoán đó trong ngày giao dịch liền trước.
5.“Dư mua”: Là hệ thống cột biểu thị ba mức giá đặt mua tốt nhất (giá mua cao nhất) và khối lượng đặt mua tương ứng. Ý nghĩa cụ thể từng cột như sau:
Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện thời và khối lượng đặt mua tương ứng với mức giá đó. Những lệnh đặt mua ở mức “Giá 1” luôn được ưu tiên thực hiện so với những lệnh đặt mua khác.
Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị các lệnh đặt mua ở mức “Giá 2” và “KL 2”. Các lệnh đặt mua ở mức “Giá 2” có độ ưu tiên chỉ sau lệnh đặt mua ở mức “Giá 1”.
Tương tự như vậy, cột “Giá 3” và “KL 3” là cột mà các lệnh đặt mua ở mức giá này chỉ xếp hàng ưu tiên sau lệnh đặt mua ở mức “Giá 2”.
Lưu ý: Hệ thống cột mua chỉ thể hiện những giá đặt mua tốt nhất. Ngoài ba ức giá đặt mua kể trên, thị trường còn có các mức giá đặt mua khác nhưng thấp hơn ba mức giá thể hiện trên màn hình.
6. “Dư Bán”: Là hệ thống cột hiển thị ba mức giá chào bán tốt nhất (giá bán thấp nhất) và khối lượng tương ứng với các mức giá đó. Ý nghĩa cụ thể từng cột như sau:
Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện thời và khối lượng chào bán tương ứng với mức giá đó. Những lệnh chào bán ở mức “Giá 1” luôn được ưu tiên so với những lệnh chào bán khác.
Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị các lệnh chào bán ở mức “Giá 2” và “KL 2”. Các lệnh chào bán ở mức “Giá 2” có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở mức “Giá 1”.
Tương tự, cột “Giá 3” và “KL 3” là cột mà các lệnh chào bán ở mức giá này chỉ xếp hàng ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức “Giá 2”.
Lưu ý: Hệ thống cột “Dư mua”/“Dư bán” chỉ hiện thị ba giá mua/giá bán tốt nhất. Ngoài ba mức giá mua/giá bán trên, thị trường còn có các mức giá mua/giá bán khác nhưng không tốt bằng ba mức giá thể hiện trên màn hình.
7. “Khớp lệnh”: Là hệ thống cột biểu thị các giao dịch gần nhất tương ứng với mỗi mã chứng khoán. Ý nghĩa của từng cột như sau:
“Giá” (Giá thực hiện): Là mức giá thực hiện của giao dịch gần nhất
“+/- Giá” (Mức giá thay đổi): Là sự thay đổi về giá thực hiện của giao dịch gần nhất so với mức giá thực hiện của giao dịch liền trước.
“Khối lượng” (Khối lượng thực hiện): Là khối lượng cổ phiếu được thực hiện của giao dịch gần nhất.
8. “Giá cao nhất”: Là mức giá thực hiện cao nhất đạt được tính đến thời điểm tham khảo. Khi kết thúc ngày giao dịch, mức giá này là giá thực hiện cao nhất trong ngày.
9. “Giá thấp nhất”: Là mức giá thực hiện thấp nhất đã được thực hiện đến thời điểm tham khảo. Khi kết thúc ngày giao dịch, mức giá này là giá thực hiện thấp nhất trong ngày.
10. “Tổng KLTH” (Tổng khối lượng thực hiện): Là tổng khối lượng đã được giao dịch của từng mã chứng khoán tính tới thời điểm tham khảo. Trong thời gian giao dịch, cột này biểu thị tổng khối lượng đã được giao dịch của từng mã chứng khoán kể từ đầu phiên đến thời điểm tham khảo. Mỗi khi có một giao dịch được thực hiện, cột này sẽ thay đổi giá trị. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, giá trị của cột này sẽ là tổng khối lượng cổ phiếu đã được thực hiện trong toàn phiên.
II. Chỉ báo về màu sắc
Một số quy định về màu sắc sẽ giúp nhà đầu tư dễ dàng nhận biết về những thay đổi đang diễn ra trên thị trường. Cụ thể như sau:
Màu xanh lá cây: Giá tăng.
Màu tím: Giá tăng kịch trần.
Màu vàng: Đứng giá.
Màu đỏ: Giá giảm.
Màu xanh nước biển: Giá giảm kịch sàn.
Sự thay đổi giá sẽ được hiển thị tại ba cột trong hệ thống cột giao dịch. Khi xuất hiện các giao dịch mới sẽ có sự thay đổi ở các cột “Giá ”, “+/- Giá” và “KLTH”:
Nếu giá của giao dịch mới nhất thấp hơn giá của giao dịch liền trước thì 3 cột “Giá ”, “+/- Giá” và “KLTH” sẽ ở trạng thái màu đỏ.
Nếu hai giao dịch gần nhất có mức giá bằng nhau thì cả ba cột trên sẽ có màu vàng.
Nếu giá của giao dịch mới nhất tăng so với giao dịch liền trước thì cả ba cột đồng thời thể hiện màu xanh lá cây.
III. Cách đặt lệnh hiệu quả
Dưới đây là một số cách để tăng khả năng lệnh được khớp:
Nếu là người mua: Tham khảo cột bán với các mức “Giá 1” và “KL 1”, đây là mức giá bán tốt nhất tính tới thời điểm hiện tại. Nếu chấp nhận mức giá này, nhà đầu tư phải đặt lệnh càng nhanh càng tốt, thì khả năng khớp lệnh tại mức giá đó sẽ cao. Nếu “KL 1” của bên bán vẫn chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu mua, hãy tiếp tục với các mức “Giá 2” và “Giá 3”.
Nếu là người bán: Tham khảo cột mua, “Giá 1” là mức giá mua tốt nhất tính tới thời điểm hiện tại. Nếu sẵn sàng bán ở mức “Giá 1”, nhà đầu tư nên đặt ngay lệnh ở mức “Giá 1” hoặc thấp hơn vì nhà đầu tư có nhiều khả năng bán được tại chính mức “Giá 1”.
Để lại một bình luận