Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh trong kỳ này. Tài khoản này dùng để hạch toán những chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh. Việc hạch toán khoản chi phí này vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ.
THUỘC LOẠI CHI PHÍ PHẢI TRẢ BAO GỒM CÁC KHOẢN SAU
1. Trích trước chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép.
2. Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo.
3. Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.
4. Chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (Khi trái phiếu đáo hạn).
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUI ĐỊNH SAU
1. Chỉ hạch toán vào tài khoản này những nội dung chi phí phải trả theo qui định trên. Ngoài các nội dung qui định này, nếu phát sinh những khoản chi phí khác phải tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, doanh nghiệp phải có giải trình về những khoản chi phí phải trả đó.
2. Việc trích trước và hạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi phí và dự toán trích trước) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các khoản chi phí phải trích trước trong kỳ để đảm bảo số chi phí phải trả hạch toán vào tài khoản này phù hợp với chi phí thực tế phát sinh. Nghiêm cấm việc trích trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
3. Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán năm, các khoản chi phí phải trả được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải xử lý theo chính sách tài chính hiện hành.
4. Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng cuối năm phải giải trình trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 335- CHI PHÍ PHẢI TRẢ
Bên Nợ:
– Các khoản chi trả thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả;
– Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có:
Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có:
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí Nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
2. Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả ch công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí Nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước).
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Số đã trích trước)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả)
Có TK 621 – Chi phí Nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước)
3. Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa lớn TSCĐ dự tính sẽ phản ánh, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 335 – Chi phí phải trả .
4. Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán kết chuyển chi phí thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa lớn TSCĐ đã được trích trước vào chi phí, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu số đã chi lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Số đã trích trước)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (2413) (Tổng chi phí thực tế phát sinh)
Có các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu số đã chi nhỏ hơn số trích trước).
5. Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
6. Khi phát sinh chi phí thực tế trong thời gian ngừng sản xuất theo thời vụ, ghi:
Nợ các TK 623, 627 (Nếu số đã chi lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Số đã trích trước)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334
Có các TK 623, 627 (Nếu số đã chi nhỏ hơn số trích trước).
7. Trường hợp vay trả lãi sau, cuối kỳ tính lãi tiền vay phải trả, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lãi tiền vay tính vào chi phí tài chính)
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (Lãi tiền vay tính vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (Lãi tiền vay tính vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang)
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
8. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh giá, nếu trả lãi sau (khi trái phiêu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính chi phí lãi vay phải trả vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lãi tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Lãi tính vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (Lãi tính vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (Lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
– Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,…
9. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính chi phí lãi vay phải trả vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu tính chi phí đi vay vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Nếu tính chi phí đi vay vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu tính chi phí đi vay vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (Lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ).
– Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,…
10. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có phụ trội, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính chi phí lãi vay phải trả vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu tính lãi vay vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Nếu tính chi phí đi vay vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu tính lãi vay vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (Lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
– Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,…
Để lại một bình luận