Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ phát sinh và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất, kinh doanh của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một kỳ kinh doanh.
Chi phí trả trước ngắn hạn là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường, nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh mà được tính vào hai hay nhiều kỳ kế toán tiếp theo của năm tài chính.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Thuộc loại chi phí trả trước ngắn hạn, gồm:
– Chi phí trả trước về thuê cửa hàng, nhà xưởng, nhà kho, văn phòng trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường;
– Chi phí trả trước về thuê dịch vụ cung cấp cho hoạt động kinh doanh trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường;
– Chi phí mua các loại bảo hiểm (Bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe…) và các loại lệ phí mua và trả một lần trong năm;
– Công cụ, dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn và công cụ, dụng cụ có thời gian sử dụng dưới một năm;
– Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê với kỳ hạn tối đa là một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường;
– Chi phí mua các tài liệu kỹ thuật và các khoản chi phí trả trước ngắn hạn khác được tính phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường;
– Chi phí trong thời gian ngừng việc (không lường trước được);
– Chi phí sửa chữa TSCĐ một lần quá lớn cần phải phân bổ cho nhiều kỳ kế toán (tháng, quý) trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường;
– Chi phí trả trước ngắn hạn khác (như lãi tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm, trả góp,..).
2. Chỉ hạch toán vào Tài khoản 142 những khoản chi phí trả trước ngắn hạn phát sinh có giá trị lớn liên quan đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường không thể tính hết cho kỳ phát sinh chi phí. Từng doanh nghiệp phải xác định và quy định chặt chẽ nội dung các khoản chi phí hạch toán vào Tài khoản 142- “Chi phí trả trước ngắn hạn”.
3. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn vào chi phí sản xuất, kinh doanh từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức phù hợp, kế hoạch hoá chặt chẽ. Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã phát sinh, đã phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh vào đối tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán và số còn lại chưa tính vào chi phí.
4. Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ nếu phát sinh một lần quá lớn thì được phân bổ dần vào các kỳ kế toán tiếp theo trong vòng một năm tài chính. Đối với những TSCĐ đặc thù, việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp có thể trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 142- CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC NGẮN HẠN
Bên Nợ:
Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh.
Bên Có:
Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Số dư bên Nợ:
Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KIN H TẾ CHỦ YẾU
1. Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước ngắn hạn có liên quan đến nhiều kỳ kế toán trong một năm tài chính thì được phân bổ dần:
1.1. Đối với chi phí trả trước ngắn hạn dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có).
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (2413)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
1.2. Đối với chi phí trả trước ngắn hạn dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn (Tổng giá thanh toán)
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (2413)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
2. Trường hợp thuê TSCĐ là thuê hoạt động (văn phòng làm việc, nhà xưởng, cửa hàng,…), khi doanh nghiệp trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ kế toán trong một năm tài chính:
– Nếu TSCĐ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112,…
– Nếu TSCĐ thuê sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn
Có các TK 111, 112,…
3. Định kỳ, tiến hành phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn.
4. Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới một năm phải phân bổ nhiều kỳ (tháng, quý) trong một năm:
– Khi xuất công cụ, dụng cụ, căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
– Định kỳ (tháng, quý) tiến hành phân bổ công cụ, dụnh cụ theo tiêu thức hợp lý. Cân cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mổi kỳ trong năm có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ, dụng cụ tham gia kinh doanh trong từng kỳ hạch toán. Khi phân bổ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn.
5. Trường hợp chi phí trả trước ngắn hạn là chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh một lần quá lớn, phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ kế toán trong một năm tài chính, khi công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 241 – XDCB dở dang (2413).
6. Tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong các kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn.
7. Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như đàm phán, ký kết hợp đồng,…, ghi:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có các TK 111, 112,…
8. Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, khi nhận TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 – Tài sản cố định thuê tài chính
Có TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn (Kết chuyển chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến TSCĐ thuê tài chính phát sinh trước khi nhận TSCĐ thuê)
Có các TK 111, 112,…(Số phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính)
9. Trường hợp doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay được tính vào chi phí trả trước ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có các TK 111, 112,…
– Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu chi phí đi vay, ghi vào chi phí ở tài chính)
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (Nếu chi phí đi vay được vốn hoá tính vào chi phí đầu tư XDCB dở dang)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Nếu chi phí đi vay được vốn hoá tính vào chi phí sản xuất dở dang)
Có TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn.
Để lại một bình luận