Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định thuê tài chính của doanh nghiệp.
– Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
– Điều kiện phân loại thuê tài sản là thuê tài chính: Một hợp đồng thuê tài chính phải thoả mãn một trong năm điều kiện sau:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê khi hết thời hạn thuê;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
+ Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê;
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên cho thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
– Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thoả mãn ít nhất 1 trong 3 điều kiện sau:
+ Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
+ Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với số tiền thuê thấp hơn giá trị thị trường. Riêng trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất thì thường được phân loại là thuê hoạt động.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Tài khoản này dùng cho doanh nghiệp thuê hạch toán nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính. Đây là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp.
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc hạch toán hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính. Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc ty lệ lãi suát biên đi vay của bên cho thuê.
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình thuê tài chính không bao gồm số thuế GTGT bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (Số thuế này bên thuê sẽ phải hoàn lại cho bên cho thuê, kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
2. Không phản ánh vào tài khoản này giá trị của TSCĐ thuê hoạt động.
3. Bên thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của mình. Nếu không chắc chắn là bên thuê có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thue.
4. Số thuế GTGT bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính và được hạch toán như sau:
– Trường hợp thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi vào bên Nợ TK 133- “Thuế GTGT được khấu trừ” (1332);
– Trường hợp thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
5. Tài khoản 212 được mở chi tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ đi thuê.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 212- TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH
Bên Nợ:
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có:
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như: Chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng,…,ghi:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có các TK 111, 112,…
2. Khi chi ứng trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 342 – Nợ dài hạn (Số tiền thuê trả trước- nếu có)
Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có các TK 111, 112,…
3. Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua chưa thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê.
3.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 342 – Nợ dài hạn (Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê (-) số nợ gốc phải trả kỳ này)
Có TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ gốc phải trả kỳ này).
3.2. Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có các TK 111, 112,…(Số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính).
3.3. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342 – Nợ dài hạn
Có TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả.
3.4. Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính:
a) Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế:
– Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,…
– Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản những doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT vào tài khoản 315- “Nợ dài hạn đến hạn trả”, ghi:
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả (Tiền lãi thuê)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,…
b) Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT:
– Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này)
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Số thuế GTGT trả kỳ này)
Có các TK 111, 112,…
– Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản những doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT vào tài khoản 315- “Nợ dài hạn đến hạn trả”, ghi:
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả (Tiền lãi thuê)
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Số thuế GTGT trả kỳ này)
Có các TK 111, 112,…
4. Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê:
4.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê nhận nợ cả số thuế GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại cho bên cho thuê, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT phải hoàn trả lại cho bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính)
Có TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ phải trả kỳ này có cả thuế GTGT).
Có TK 342 – Nợ dài hạn (Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê (-) Số nợ phải trả kỳ này cộng (+) Số thuế GTGT bên thuê còn phải trả dần trong suốt thời hạn thuê)
4.2. Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có các TK 111, 112,…(Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hoạt động thuê tài chính khi nhận tài sản thuê tài chính).
4.3. Cuối niên độ kế toán, căn cứ hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc thuê
tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342 – Nợ dài hạn
Có TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả.
4.4. Định kỳ, phản ánh việc thanh toán tiền thuê tài sản:
– Khi xuất tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị thuê, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả )Nợ gốc trả kỳ này có cả thuế GTGT)
Có các TK 111, 112,…
– Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ:
+ Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 138 – Phải thu khác.
+ Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 138 – Phải thu khác.
– Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào Tài khoản 315- “Nợ dài hạn đến hạn trả”, ghi”
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này).
– Đồng thời, căn cứ hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT phải hoàn lại cho bên cho thuê trong kỳ giống như trường hợp xuất tiền trả nợ khi nhận được hoá đơn.
5. Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,…
6. Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính thep qui định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính.
7. Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản qui định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (Giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính)
Có các TK 111, 112,…(Số tiền phải trả thêm).
– Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình.
8. Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính:
8.1. Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
– Khi giao dịch bán (Xem nghiệp vụ 7.3- Tài khoản 711- “Thu nhập khác”)
– Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo nghiệp vụ 3 và nghiệp vụ 4 Tài khoản 212).
– Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
– Định kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642.
8.2. Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
– Khi giao dịch bán (Xem nghiệp vụ 7.2- Tài khoản 711- “Thu nhập khác”)
– Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo nghiệp vụ 3 và nghiệp vụ 4 Tài khoản 212).
– Định kỳ, kết chuyển chênh lệch nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
Để lại một bình luận