Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặcmcho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUI ĐỊNH SAU
1. Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
– Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự kiến;
– Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm, trả góp với giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất ,kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hoá) theo qui định của Chuẩn mực kế toán số 16- “Chi phí đi vay”.;
– TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, thì nguyên giá cuả nó là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị;
– Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất trả tiền thuê một lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn;
– Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn là số tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ,…)
– Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự kiến.
2. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai được tập hợp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. từ thời điểm xét thấy kết quả triển khai thoả mãn được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình qui định ở Chuẩn mực kế toán số 04- “TSCĐ vô hình” thì các chi phí giai đoạn triển khai được tập hợp vào Tài khoản 241- “Xây dựng cơ bản dở dang” (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai phải được kết chuyển vào bên Nợ TK 213- “TSCĐ vô hình”
3. Trong quá trình sử dụng phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ vô hình vào chi phí sản xuất, kinh doanh heo qui định của Chuẩn mực kế toán TSCĐ vô hình. Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ tính khấu hao đối với những TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn.
4. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình:
– Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
– Chi phí được xác định một cách tương đối chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
5. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
6. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
7. Các nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
8. TSCĐ vô hình được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong “Sổ TSCĐ”.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 213- TSCĐ VÔ HÌNH
Bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên Có:
Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình, có 7 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2131 – Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp đến đất sử dụng, bao gồm: Tiền chi để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có),…Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước giao đất mà không phải trả tiền hoặc phải trả tiền thuê đất hàng năm thì tiền thuê đất hàng năm được tính vào chi phí, không được ghi nhận quyền sử dụng đất đó là TSCĐ vô hình vào Tài khoản 2131.
– Tài khoản 2132 – Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
– Tài khoản 2133 – Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
– Tài khoản 2134 – Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
– Tài khoản 2135 – Phần mềm máy tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy tính.
– Tài khoản 2136 – Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất các loại sản phẩm mới,…
– Tài khoản 2138 – TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa qui định phản ánh ở các tài khoản trên.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Hạch toán các nghiệp vụ mua TSCĐ vô hình:
– Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Giá mua chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
– Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
2. Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
– Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá- Theo giá mua chưa thuế GTGT)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bắng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay và thuế GTGTNếu có)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
– Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá- Theo giá mua đã có thuế GTGT)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bắng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
– Hàng kỳ, tính số lãi phải trả về mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
– Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,…
3. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi:
3.1. Trường hợp hai TSCĐ vô hình tương tự:
– Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của tài sản đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi).
3.2. Trường hợp hai TSCĐ vô hình không tương tự:
– Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
– Đồng thời, phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (Nếu có).
– Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
4. Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai:
4.1. Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai xét thấy kết quả triển khai không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì tập hợp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (trường hợp giá trị lớn) hoặc
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,…
4.2. Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì:
– Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332- nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,…
– Khi kết thúc giai đoạn triển khai,kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
5. Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá- nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá- quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332- nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
6. Khi TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ phàn, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111, 4112).
7. Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất, kinh doanh:
– Khi nhận TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 711 – Thu nhập khác.
– Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có các TK 111, 112,…
8. Khi doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111)
9. Khi có quyết định chuyển mục đích sử dụng của bất động sản đầu tư là quyền sử dụng đất dang TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (2131)
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư.
– Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế của bất động sản đầu tư sang số hao mòn luỹ kế của TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 2147- Hao mòn bất động sản đầu tư
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ vô hình.
10. Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ vô hình, căn cứ vào biên bản đánh giá lại của TSCĐ vô hình giữa doanh nghiệp và công ty liên kết:
10.1. Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đưa đi góp vốn, ghi:
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ vô hình
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số chênh lệch nhỏ hơn)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình.
10.2. Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đưa đi góp vốn, ghi:
Nợ TK 223- Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ vô hình
Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch lớn hơn)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình.
11. Khi góp vốn TSCĐ vô hình vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
11.1. Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đưa đi góp vốn, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá trị do các bên liên doanh đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ vô hình (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số chênh lệch nhỏ hơn)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình.
11.2. Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đưa đi góp vốn, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá trị do các bên liên doanh đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ vô hình (Giá trị hao mòn)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch lớn hơn tương ứng với phần lợi ích của các bên trong liên doanh)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch lớn hơn tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh).
– Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân bổ số doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết số chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
12. Hạch toán việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ vô hình được qui định như hạch toán nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình (Xem hướng dẫn ở Tài khoản 211- “TSCĐ hữu hình).
Để lại một bình luận