Nguyên nhân khách quan
Phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra hàng chuỗi các cơ hội trong thu hút luồng đầu tư nước ngoài – luồng gió tốt cho các DN may. Thành quả là kim ngạch xuất nhập khẩu của các DN may liên tiếp đạt các kỷ lục trong nhiều năm. Từ đó, đã tạo ra thế và lực để các DN may thực hiện TNXH đối với NLĐ; Việc phê chuẩn công ước số 98 thể hiện sự nỗ lực của Chính phủ trong việc thực thi CPTPP.
Quản lý nhà nước về thực hiện TNXH đối với NLĐ đã có những nền tảng căn bản như hệ thống văn bản pháp luật bao phủ hầu hết các lĩnh vực liên quan; Văn bản, hướng dẫn thực thi chính sách, pháp luật được nhiều Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thực hiện; Công tác thanh tra, kiểm tra đã phần nào làm tròn bổn phận.
Tham gia vào TMQT là các DN may chấp nhận phải có được những tấm vé thông hành – các CoC như: SA 8000, WRAP…. Điều này đã khiến các DN chủ động trang bị nội lực của mình trong thực hiện TNXH đối với NLĐ và tại một số DN may có quy mô lớn đã đạt được cả về lượng và chất trong thực hiện công tác này.
Mặt hàng của các DN này đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới với các thị trường cực lớn: Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản… khách hàng đã tạo ra “cú hích mạnh” để các DN có được những bước tiến dài trong TMQT cũng như TNXH đối với NLĐ. Bên cạnh đó, nhà cung ứng đã cung cấp nguyên vật liệu đảm bảo cho hoạt động của DN diễn ra thường xuyên, liên tục và cộng đồng chính là nơi để các DN nương tựa, phát triển.
Nguyên nhân chủ quan
Qua nghiên cứu định lượng cho thấy quá trình thực hiện TNXH đối với NLĐ được bắt nguồn từ lãnh đạo của các DN may Việt Nam. Đây là một trong những yếu tố tác động mạnh nhất. Xuất phát từ hiểu biết về quá trình thực hiện TNXH đối với NLĐ, lãnh đạo đã đưa ra các quyết định thực hiện TNXH đối với NLĐ một cách kịp thời cũng như truyền cảm hứng cho NLĐ để họ làm việc tốt hơn. Sở dĩ để “chạm đích” mục tiêu đề ra về thực hiện TNXH đối với NLĐ lãnh đạo tại các DN may có quy mô lớn đã phối kết hợp các phong cách lãnh đạo trong thực hiện.
Các DN may quy mô lớn đã ý thức được cần hoạch định chiến lược thực hiện TNXH với NLĐ một cách chủ động. Các DN này đã căn cứ vào sự thay đổi của môi trường để hoạch định thực hiện TNXH đối với NLĐ. Sự thay đổi liên quan đến các chính sách của Nhà nước, áp lực của các bên liên quan, những thời cơ từ hội nhập kinh tế. Dựa vào khả năng sản xuất kinh doanh, các thông tin cần thiết để từng bước thực hiện TNXH đối với NLĐ sao cho phù hợp.
Tại các DN may có quy mô lớn đã đảm bảo kịp thời, đầy đủ nguồn lực tài chính để thực hiện TNXH đối với NLĐ. Bởi lẽ lãnh đạo DN và bộ phận đảm trách thực hiện TNXH đối với NLĐ đã xác định rõ cần phải hình thành và sử dụng tốt các quỹ cho các hoạt động thực hiện này. Bên cạnh đó các DN có quy mô lớn với những lợi thế về tài chính, nguồn nhân lực, khả năng thực hiện, các DN này đã có những thành quả tương xứng với quy mô và năng lực của mình trong thực hiện TNXH đối với NLĐ.
Để lại một bình luận